Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 1, 2018
Hình ảnh
Tách dòng và đồng biểu hiện gen mã hóa hai loại kháng nguyên vỏ GP5ecto (vùng ngoại bào) và M của virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn Other Titles: Cloning and co-expression of genes encoding two types of GP5ecto envelope antigens (ectodomain) and M of pathogenic porcine reproductive and respiratory syndrome virus Authors:  Nguyễn, Thị Minh Hằng Hồ, Thị Thương Nguyễn, Thu Giang Phạm, Bích Ngọc Nguyễn, Trung Nam Chu, Hoàng Hà Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine reproductive and respiratory syndrome - PRRS) là một loại bệnh truyền nhiễm phổ biến trong chăn nuôi lợn, do virus PRRS (PRSSV) gây ra. Protein GP5 (ORF5) là glycoprotein vỏ ngoài, bao gồm vùng ngoại bào (ectodomain) và vùng nội bào (endodomain). Protein M (ORF6) là protein cấu trúc bảo thủ nhất của virus và không bị glycosyl hóa. Protein GP5 và M liên kết chặt chẽ với nhau bằng cầu disulfit giúp cho việc lắp ráp và lây nhiễm của virus. Sự biểu hiện đồng thời của protein GP
Hình ảnh
Phong cách nghệ sĩ trong phê bình văn học của Xuân Diệu Authors:  Vũ, Thu Hương Trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX, Xuân Diệu (1916-1985) là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất, đồng thời cũng là nhà phê bình văn học kiệt xuất. Từ những bài tranh luận văn học sôi nổi thời Thơ Mới (1932-1945) đến Tiếng thơ (1951), Những bước đường tư tưởng của tôi (1958); từ Phê bình giới thiệu thơ (1960) đến Trò chuyện với các bạn làm thơ trẻ (1961), Dao có mài mới sắc (1963), Lượng thông tin và những kỹ sư tâm hồn ấy (1978), Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập I (1981), tập II (1982) và Công việc làm thơ (1984)... "chỉ tính riêng các tác phẩm lý luận phê bình, đã có thể gọi Xuân Diệu là một đại gia"... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25635
Hình ảnh
Nghiên cứu bào chế viên nén Acid Nicotinic giải phóng kéo dài 24 giờ Authors:  Phạm, Thị Minh Huệ Nguyễn, Văn Bạch Sonekeo, Phommasone Niacin (acid nicotinic) là một vitamin rất dễ tan trong nước, được sử dụng để hạ lipid máu. Dang thuốc giải phóng kéo dNiacin (acid nicotinic) là một vitamin rất dễ tan trong nước, được sử dụng để hạ lipid máu. Dang thuốc giải phóng kéo dài chứa niacin được nghiên cứu phát triển nhằm đạt được nồng độ dược chất hằng định trong máu, giảm tác dụng không mong muốn và tăng tuân thủ của người bệnh. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu bào chế viên nén niacin giải phóng kéo dài 24 giờ dạng cốt thân nước với tá dược HPMC bằng phương pháp tạo hạt ướt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ giải phóng dược chất từ viên phụ thuộc vào tỷ lệ HPMC trong công thức. Bằng phương pháp tối ưu hoá, đã lựa chọn được công thức bào chế viên niacin giải phóng kéo dài 24 giờ đạt độ hoà tan theo USP 37. Quá trình giải phóng dược chất từ viên nghiên cứu theo cơ chế khuếch tán và tuân t
Hình ảnh
Đa dạng thành phần loài cá ở vùng cửa sông Cổ Chiên, tỉnh Bến Tre Authors:  Nguyễn, Xuân Huấn Nguyễn, Thành Nam Nguyễn, Đức Hải Dựa trên kết quả định loại các mẫu cá thu được vào ba đợt khảo sát của tiểu dự án “Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam” trong năm 2011, 2012 và 2015 tại vùng cửa sông Cổ Chiên, tỉnh Bến Tre, đã xác định được 142 loài thuộc 45 họ, 11 bộ của 2 lớp cá. Trong đó, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế với 70 loài (chiếm 49,3%); tiếp đến là bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) với 21 loài (chiếm 14,79%). Có 1 bộ chỉ có 1 họ với 1 loài là bộ cá Tuyết (Gadiformes). Theo các nhóm sinh thái, nhóm cá đáy chiếm ưu thế với 117 loài (chiếm 82,4%), nhóm cá nổi có 25 loài (chiếm 17,6%); nhóm cá nước lợ ưu thế hơn với 101 loài (chiếm 71,1%), nhóm cá biển có 39 loài (chiếm 27,5%) và nhóm cá nước ngọt chỉ có 2 loài (chiếm 1,4%). Nghiên cứu cũng đã xác định được 52 loài cá (chiếm 36,62%) có giá trị kinh tế cao, 1 loài có tên trong sách Đỏ
Hình ảnh
Một số loài cá sống ở hang động, suối ngầm trong các khu vực Karst ở Việt Nam Authors:  Mai Đình Yên Người ta mới đây đã phát hiện ra một loài cá độc đáo có màu trắng, không có mắt, và thậm chí thường xuyên "bơi ngửa". Khác với các loài cá khác sống tự do dưới sông, hồ, hay đại dương, thì giống cá không tên này lại "mắc kẹt" tại các vũng nước trong hang động. Chúng có thể đã trải qua nhiều năm tiến hóa để thích nghi với môi trường. Mắt của loài cá "lạ" bị tiêu biến do không thể nhìn trong các hang động tối đen như mực. Da của nó có màu trắng, và các giác quan cũng kém nhạy bén hơn so với thông thường... Keywords:  loài cá sống ở hang động, suối ngầm trong các khu vực Karst Issue Date:  1993 Publisher:  H. : ĐHQGHN Series/Report no.:  số 7 , 1993; Description:  tr. 95 URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60034 Appears in Collections: Natural Sciences and Technology
Hình ảnh
Hóa thạch Thực vật bậc cao (Telomorphyta) Authors:  Nghiêm, Nhật Mai Thực vật bậc cao được dùng để chỉ thực vật chủ yếu đã lên cạn, có mạch dẫn, có sự xen kẽ thế hệ bào tử và giao tử trong sinh sản. Trong văn liệu khoa học, Thực vật bậc cao được đề cập dưới các tên gọi khác nhau: Telomophyta, Embryophyta, Cormophyta, Tracheophyta. Nhiều bộ phận của Thực vật bậc cao như lá, thân, rễ, quả, cũng như bào tử và phấn hoa được lưu giữ dưới dạng hóa thạch trong các tầng đá, có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu cổ sinh, địa tầng và khôi phục hoàn cảnh cổ địa lý. Từ Thực vật bậc cao cũng đã hình thành những vỉa than đá trong lòng đất, là nguồn nhiên liệu quý giá và thường được ví là “vàng đen”. Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18969
Hình ảnh
Calculation of the Ettingshausen coefficient in a Rectangular quantum wire with an infinite potential in the presence of an Electromagnetic wave (the electron - optical phonon interaction ) The Ettingshausen coefficient (EC) in a Rectangular quantum wire with an infinite potential (RQWIP)in the presence of an Electromagnetic wave (EMW) is calculated by using a quantum kinetic equation for electrons. Considering the case of the electron - optical phonon interaction, we have found the expressions of the kinetic tensors . From the kinetic tensors, we have also obtained the analytical expression of the EC in the RQWIP in the presence of EMW as function of the frequency and the intensity of the EMW, of the temperature of system, of the magnetic field and of the characteristic parameters of RQWIP. The theoretical results for the EC are numerically evaluated, plotted and discussed for a specific RQWIP GaAs/GaAsAL. We also compared received EC with those for normal bulk semic
Hình ảnh
Về cơ chế hình thành những hiện tượng thủy triều phưc tạp và độc đáo ở Biển Đông  Hiện tượng thủy triều ở biển Đông được thừa nhận là một đặc thù do tính phức tạp, độc đáo hiếm có của nó. Phần lớn các công trình nghiên cứu đã chú trọng tới việc tính toán những đặc trưng của triều. Câu hỏi quan trọng và lý thú: tại sao ở biển Đông thủy triều lại đa dạng và đặc sắc như vậy, tại sao thủy triều ở biển lớn này thuộc loại hiếm thấy trên đại dương thế giới vẫn chưa được giải đáp thỏa đáng. Những phân tích dưới đây sẽ khái quát những thành tự đã đạt được trên phương diện này đã góp phần giải thích cơ chế hình thành những đặc điểm phức tạp và đặc sắc của chế độ triều biển Đông, nhằm tiến tới xây dựng một quan điểm khoa học đầy đủ về hiện tượng tự nhiên này... Title:  Về cơ chế hình thành những hiện tượng thủy triều phưc tạp và độc đáo ở Biển Đông Authors:  Phạm Văn Huấn Keywords:  hiện tượng thủy triều Issue Date:  1996 Publisher:  H. : ĐHQGHN Series/Report no.:  số 1, 1996;